Thứ Hai, 7 tháng 12, 2015

Quy định thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh

Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh 2015 đối có cá nhân với thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân, nhóm cá nhân sở hữu thu nhập từ kinh doanh nộp thuế theo cách kê khai và theo bí quyết khoán.
- Theo Quyết định Số 1378/QĐ-BTC ngày 13/06/2014 và Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ tài chính: Hướng dẫn trình tự đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau:
Bước 1: Đăng ký người phụ thuộc:
(1.1) Đăng ký NPT lần đầu:

+ Hồ sơ gồm có:
>>>Tham khảo: Học kế toán cho người mới bắt đầu
- Đối với Cá nhân mang thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân, nhóm cá nhân sở hữu thu nhập từ buôn bán nộp thuế theo bí quyết kê khai:
Tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnhMẫu 02/ĐK-NPT-TNCN theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC (Có hiệu lực từ ngày 30/7/2015)
Chú ý: giả dụ bạn là kế toán DN muốn đăng ký người phụ thuộc cho nhân viên của doanh nghiệp thì làm cho theo hướng dẫn tại đây:
bí quyết đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

- Đối với Cá nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ marketing nộp thuế theo cách khoán: Khai thông tin chi tiết về người phụ thuộc tại Tờ khai thuế khoán.

+ Địa điểm:
- Cá nhân với thu nhập từ tiền lương, tiền công nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Cá nhân, nhóm cá nhân với thu nhập từ buôn bán nộp cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý.

+ Thời hạn:
- Đối với cá nhân: Chậm nhất là trước thời hạn khai thuế của DN trả thu nhập.
DN lưu giữ 1 (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuếcùng thời điểm nộp tờ khai thuế TNCN của kỳ khai thuế ấy.
- Đối có cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp kê khai: Thì nộp cộng sở hữu tờ khai tạm nộp thuế quý.
- Đối với cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo cách khoán: Là thời hạn nộp Tờ khai thuế khoán.

Lưu ý:
- Nếu cá nhân trong năm mang phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc muộn hoặc đến lúc quyết toán thuế mới đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì khi khấu trừ thuế hàng tháng được tính giảm trừ gia cảnh từ tháng đăng ký giảm trừ; lúc quyết toán thuế được tính giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng sở hữu nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Ví dụ.
- Ông A phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng 1 người con vào tháng 1/2012 nhưng tới tháng 3/2012 ông A mới đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì từ tháng 3/2012 hàng tháng ông A được tính giảm trừ cho người phụ thuộc lúc tạm khấu trừ thuế. Cuối năm khi quyết toán thuế, ông A được tính giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng 1/2012.
- Ông A phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng một người con vào tháng 1/2012 nhưng không đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc thì hàng tháng ông A không được tính giảm trừ cho người phụ thuộc lúc tạm khấu trừ thuế. Cuối năm khi quyết toán thuế, ông A đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng 1/2012.
(Theo điểm IV Công văn Số 187/TCT-TNCN ngày 15/1/2013 của Tổng cục thuế.)
(1.2) Đăng ký khi mang thay đổi người phụ thuộc:
- Trong thời gian tính giảm trừ gia cảnh, cá nhân mang thay đổi (tăng/giảm) về người phụ thuộc thì đăng ký như bước một.

(1.3) Đăng ký NPT khi thay đổi nơi làm cho việc, nơi kinh doanh:
- Trong thời gian tính giảm trừ gia cảnh, cá nhân với thay đổi nơi làm cho việc, nơi buôn bán thì đăng ký như bước một.

(1.4) Đăng ký người phụ thuộc khi quyết toán:

+ Hồ sơ:
- Trong năm cá nhân (trừ cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán) chưa đăng ký NPT thì được xác định lại NPT và lập mẫu Đăng ký NPT như bước 1.1 khi quyết toán thuế.

+ Địa điểm:
- Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế qua DN: Thì nộp cho DN
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế: Thì nộp cái Đăng ký NPT cộng có hồ sơ quyết toán thuế TNCN.

- Cá nhân có thu nhập từ marketing nộp thuế theo phương pháp kê khai: Nộp dòng Đăng ký NPT cộng với hồ sơ quyết toán thuế TNCN.

+ Thời hạn:
- Chậm nhất là ngày thứ 90 nói từ ngày kết thúc năm dương lịch
- Đối với cá nhân ủy quyền quyết toán qua DN, thì DN giữ 1 (01) bản và nộp 1 (01) cho cơ quan thuế cùng hồ sơ quyết toán thuế TNCN.

- Riêng đối mang người phụ thuộc khác (ví dụ: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì...) theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế.

Bước 2: Nộp hồ sơ chứng minh NPT:

(2.1) Nộp hồ sơ chứng minh NPT lần đầu

+ Hồ sơ:
- Cá nhân lập hồ sơ chứng minh NPT theo hướng dẫn tại điểm g, khoản một, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Chi tiết xem tại đây: Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

+ Địa điểm:
- Cá nhân nộp hồ sơ chứng minh NPT tại nơi nộp cái Đăng ký NPT.

+Thời hạn:
- Cá nhân nộp hồ sơ chứng minh NPT trong vòng 03 tháng đề cập từ ngày nộp tờ khai đăng ký NPT hoặc khai giảm trừ gia cảnh NPT.

(2.2) Nộp hồ sơ chứng minh NPT lúc mang thay đổi NPT:
- Trong thời gian giảm trừ gia cảnh, cá nhân có phát sinh nâng cao hoặc giảm NPT thì cá nhân thực hiện nộp hồ sơ chứng minh NPT như bước trên.

(2.3) Nộp hồ sơ chứng minh NPT lúc thay đổi nơi làm cho việc, nơi buôn bán
- Trong thời gian giảm trừ gia cảnh, cá nhân sở hữu thay đổi nơi khiến việc, nơi buôn bán thì cá nhân nộp hồ sơ chứng minh NPT như bước trên.

(2.4) Nộp hồ sơ chứng minh NPT khi quyết toán
- trường hợp cá nhân đăng ký NPT bổ sung khi quyết toán thì cá nhân buộc phải nộp hồ sơ chứng minh NPT như bước 2.1.
>>> Xem chi tiết: Học kế toán tổng hợp
cách thức thực hiện:

- Đối sở hữu cá nhân làm việc tại DN: Nộp cho DN -> DN nộp cái Đăng ký NPT tại bộ phận 1 cửa của cơ quan Thuế hoặc nộp qua đường bưu điện.
DN phải lưu hồ sơ chứng minh NPT tại đơn vị và xuất trình lúc cơ quan Thuế bắt buộc.

- Đối sở hữu cá nhân có thu nhập từ buôn bán nộp thuế theo cách kê khai, cách khoán: Thì nộp chiếc Đăng ký NPT và hồ sơ chứng minh NPT tại bộ phận một cửa của cơ quan thuế hoặc nộp qua đường bưu điện.

Thành phần, số lượng hồ sơ:
Thành phần hồ sơ bao gồm:

- dòng Đăng ký NPT giảm trừ gia cảnh - mẫu số 16/ĐK-TNCN.
- Tờ khai thuế TNCN dành cho cá nhân có thu nhập từ marketing nộp thuế theo phương pháp khoán - mẫu số 10/KK-TNCN.
- Tờ khai thuế TNCN dành cho nhóm cá nhân sở hữu thu nhập từ buôn bán nộp thuế theo bí quyết khoán - cái số 10A/KK-TNCN.
(Tất cả các mẫu trên được ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính)

Chủ Nhật, 6 tháng 12, 2015

Thủ tục về chi phí tiền lương hợp lý


Đưa giá thành tiền lương vào tầm giá tuyệt vời thì nên những gì? Trung tâm đào tạo kế toán xin hướng dẫn các điều kiện để đưa khoản tầm giá tiền lương vào tầm giá tối ưu khi tính thuế thu nhập siêu thị.
chi phí tiền lương hợp lý
Chú ý:
- Việc đầu tiên phải sử dụng rộng rãi đó là: những khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động (VD: Thưởng lương tháng 13, thưởng tết thiếu nhi, thưởng tết…), phụ cấp…) buộc phải được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại 1 trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của nhà hàng, Tổng doanh nghiệp, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của công ty, Tổng doanh nghiệp.

Mới nhất: Theo khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về thuế TNDN:

- Khoản chi mang tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động mang thành tích thấp trong học tập; chi hỗ trợ chi phí di chuyển ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi chọn bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và các khoản chi mang tính chất phúc lợi khác.
=> Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của nhà hàng.

- Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của nhà hàng được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. ví như doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

phương pháp xác định một tháng lương bình quân xem thêm tại đây: Quy định về giá thành nghỉ mát, vận động

Để đưa giá tiền tiền lương, thưởng, phụ cấp vào chi phí tuyệt vời thì cần:
- Hợp đồng lao động (hoặc thoả ước lao động tập thể ...)
- Quy chế tiền lương, thưởng, phụ cấp
- Quyết đinh tăng lương (trong trường hợp nâng cao lương)
- Chứng minh thư phô tô.
- Bảng chấm công hàng tháng.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Thang bảng lương do DN tự xây dựng.
- Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu thanh toán qua ngân hang.

- Mã số thuế thu nhập cá nhân (danh sách nhân viên được đăng ký MSTTNCN)
để ý -> mọi buộc phải sở hữu chữ ký đầy đủ của các nhân viên.

Xem thêm: Học thực hành kế toán thuế

ko kể ra:
- Sổ BHXH (nếu giả dụ làm trên 3 tháng)
- Bản khai trình việc dùng lao động khi mới bắt đầu hoạt động (Ban hành kèm theo Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH)
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động dòng số 07 (Ban hành tất nhiên Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH)
-Tờ khai Quyết tóan thuế TNCN cuối năm
-Tờ khai thuế TNCN tháng, quý ví như mang phát sinh
- những chứng từ nộp thuế TNCN (nếu có)

Xem thêm: Thủ tục đăng ký tham gia BHXH

Đối có những lao động thời vụ, thử việc buộc phải với thêm:
- nên khấu trừ thuế TNCN 10% trước lúc trả thu nhập cho những lao động thời vụ nếu thu nhập từ 2 triệu /lần hoặc tháng. (Nếu < 2 triệu thì không phải khấu trừ).
-> (Khi khấu trừ và kê khai thuế TNCN của họ thì DN cấp cho họ một chứng từ khấu trừ thuế. Chứng từ này khách hàng khiến đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế theo loại 17/TNCN theo Thông tư 156)

- trường hợp ko muốn khấu trừ 10% thu nhập trước lúc trả lương thì buộc phải sở hữu Bản cam kết chiếc 23/BCK-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư 156).
Chú ý: Cá nhân khiến bản cam kết 23 thì chỉ có thu nhập tại 1 nơi và đã sở hữu MST (Nếu với thu nhập 2 nơi thì bắt buộc khấu trừ 10% thuế TNCN)

>>>Xem them: cách tính thuế TNCN đối mang lao động thời vụ

- giả dụ là người nước ko kể (không nên là cá nhân cư trú) thì khấu trừ 20% thuế TNCN

Đối có hợp đồng giao khoán bắt buộc thêm:
- Hợp đồng giao khoán
- Biên bản bàn giao
- Biên bản nghiệm thu.
- Hóa đơn hoặc chứng từ khấu trừ thuế TNCN của những cá nhân nhận giao khoán

những chú ý cần quan tâm:

Kiểm tra Tài khoản 334:
- Số dư Nợ đầu kỳ sổ loại TK 334 = Số dư Nợ đầu kỳ TK 334 trên bảng cân đối phát sinh.
- Tổng Phát sinh mang trong kỳ = Tổng phát sinh thu nhập được ở Bảng lương trong kỳ (Lương tháng + Phụ cấp + nâng cao ca),
- Tổng phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng đã thanh toán + những khoản giảm trừ ( bảo hiểm) + tạm ứng;
- Tổng Số dư có cuối kỳ = Tổng số dư sở hữu cuối kỳ ở bảng cân đối phát sinh.

- Kiểm tra xem số liệu trên bảng lương đã khớp mang số liệu trên TK Thuế TNCN chưa (Phần Thu Nhập Chịu Thuế)?
- Danh sách, tên tuổi đã khớp giữa bảng lương mang tên tuổi trên tờ khai QT Thuế TNCN chưa?
- Kiểm tra hợp đồng lao động đã gần như chưa?
- những khoản thu nhập + phụ cấp trên bảng lương đã quy định cụ thể trong HĐLĐ chưa? trường hợp chưa nên làm phụ lục HĐLĐ đưa hết vào trong HĐLĐ các khoản lương, thưởng, phụ cấp rõ ràng nhé.
VD: Lương bao nhiêu đ/tháng? phụ cấp A bao nhiêu đ/tháng? phụ cấp B bao nhiêu đồng/tháng...phải cụ thể số tiền, cụ thể khoản phụ cấp, trợ cấp.
- Hoặc các khoản phụ cấp buộc phải được quy định trong: Thỏa ước lao động, quy định của siêu thị.

Mẹo kê khai thuế nhà thầu nước ngoài hiện hành


Kê khai thuế nhà thầu như thế nào? Trung tâm đào tạo kế toán xin hướng dẫn cách kê khai thuế nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài gồm: Thuế giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp.

cách kê khai thuế nhà thầu nước ngoài
Theo điều 20 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và Thông tư Số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014: hướng dẫn kê khai thuế nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài cụ thể như sau:

một. Nhà thầu nước ngoại trừ, Nhà thầu phụ nước bên cạnh là tổ chức marketing thì thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập công ty (TNDN), cụ thể như sau:

a. Nếu nộp thuế GTGT theo cách khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN: (gọi tắt là cách kê khai)

- Đối tượng và điều kiện áp dụng:
- với cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên nói từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ với hiệu lực;
- Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.

- lúc ký hợp đồng với nhà thầu thì phải thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế về việc nộp thuế GTGT, TDNN trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày nhắc từ lúc ký hợp đồng.
- khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu thì phải gửi 01 bản chụp (có xác nhân) cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài.

Kết luận:
- Trường hợp này các bạn kê khai thuế GTGT theo pp khấu trừ và thuế TNDN như một doanh nghiệp bình thường tại VN.

b. Nếu nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu (gọi tắt là cách trực tiếp).

- Đối tượng và điều kiện áp dụng:
- Những nhà thầu không đáp ứng được 1 trong các điều kiện nêu trên (ý "a") thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước không tính, Nhà thầu phụ nước bên cạnh

Cách tính xem tại đây: Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài


Kết luận:
- Trường hợp này các bạn kê khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoại trừ và khai quyết toán lúc kết thúc hợp đồng nhà thầu.
- Nếu bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước bên cạnh rộng rãi lần trong tháng thì sở hữu thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.

Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài gồm:

- Tờ khai thuế theo dòng số 01/NTNN ban hành tất nhiên Thông tư 103/2014/TT-BTC.

Xem thêm: Cách lập tờ khai thuế nhà thầu mẫu 01/NTNN

- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối mang lần khai thuế thứ 1 của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề với xác nhận của người nộp thuế.

- Đối có hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt quy định.

Lưu ý: Bên Việt Nam sở hữu trách nhiệm đăng ký thuế sở hữu cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ko kể, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm cho việc nói từ khi ký hợp đồng.

c. Nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu. (gọi tắt là phương pháp hỗn hợp)

- Đối tượng và điều kiện áp dụng:
- có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên đề cập từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ mang hiệu lực;
- Tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
=> Thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo bí quyết khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế.

Kết luận:
- Thuế GTGT: Các bạn kê khai theo phương pháp khấu trừ như 1 doanh nghiệp của VN.
- Thuế TNDN: Các bạn tính thuế TNDN như trường hợp "b" bên trên (Chỉ phần thuế TNDN thôi nhé), chi tiết thì các bạn click vào chữ: Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài bên trên nhé.

Lưu ý: Phải thông báo bằng văn bản với cơ qua thuế trong phạm vi 20 từ lúc ký hợp đồng nhé.

Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài gồm:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 03/NTNN ban hành kèm theo Thông tư 156;
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ với xác nhận của người nộp thuế (đối có lần khai thuế thứ nhất của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép buôn bán hoặc giấy phép hành nghề sở hữu xác nhận của người nộp thuế.

2. Nếu Nhà thầu nước không tính, Nhà thầu phụ nước bên cạnh là cá nhân nước ko kể buôn bán thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:

- Thuế GTGT:

Số thuế GTGT buộc phải nộp=Doanh thu tính thuế Giá trị gia nâng caoXTỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

Các hành vi vi phạm hành chính về thuế theo TT 166


kể từ ngày 01/01/2014 theo Khoản 3 điều một Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ tài chính quy định: các hành vi vi phạm hành chính về thuế bao gồm:

các hành vi vi phạm hành chính về thuế
a) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế:

- Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế gồm:
+ Hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so có thời hạn quy định;
+ Hành vi khai không hầu hết những nội dung trong hồ sơ khai thuế;
+ Hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so có thời hạn quy định;
+ Hành vi vi phạm các quy định về phân phối thông tin liên quan tới xác định nghĩa vụ thuế;
+ Hành vi vi phạm trong việc chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

- Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc nâng cao số thuế được hoàn.

- Hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

b) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan:

- Hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế;

- Hành vi không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

- Hành vi ko sản xuất hoặc sản xuất ko chính xác thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; tài khoản của người nộp thuế nợ thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước theo quy định của Luật quản lý thuế.


chi tiết về các mức phạt mời quý khách xem tại đây:

Thứ Năm, 3 tháng 12, 2015

Mức phí phạt nộp chậm hồ sơ đăng ký thuế 2015 theo TT 166


Bài viết dưới đây Học phần mềm kế toán fast xin chia sẻ đề cập từ ngày 01/01/2014 theo Điều 7 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ tài chính quy định về: Mức xử phạt đối có hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế:
một. Phạt cảnh cáo:

- Đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà sở hữu tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc với tình tiết nâng cao nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng:

- Đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày tới 30 ngày (trừ giả dụ quy định tại phần trên).

3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, giả dụ có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu ko thấp hơn 800.000 đồng hoặc với tình tiết nâng cao nặng thì mức tiền phạt tối đa ko quá 2.000.000 đồng đối mang 1 trong những hành vi sau đây:
mức phạt chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế
a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.

b) ko thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.

c) không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng ko phát sinh số thuế buộc phải nộp.

>>> Tham khảo: Học kế toán ở đâu tốt
Quy định về tính tiết giảm nhẹ - nâng cao nặng với thể xem thêm: Tình tiết giảm nhẹ tình tiết tăng nặng

Thứ Tư, 2 tháng 12, 2015

Bí quyết kê khai thuế cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc độc lập


Khi xuất hàng cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc, độc lập thì với phải lập hoá đơn GTGT không? Hay lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ? Bài viết này Đào tạo kế toán xin hướng dẫn bí quyết xử lý và cách kê khai thuế cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc và độc lập.
1. Kê khai Thuế môn bài
Theo điều 17 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:
kê khai thuế cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc và độc lập
a. Chi nhánh hạch toán độc lập:
- Kê khai tại chi nhánh đấy.

b. Chi nhánh hạch hạch toán phụ thuộc:
- giả dụ chi nhánh hạch toán phụ thuộc là chi nhánh, địa chỉ ... ở cùng tỉnh với trụ sở chính thì nộp tờ khai thuế môn bài tại cơ quan thuế trụ sở chính.
- giả dụ ở khác tỉnh thì nộp tờ khai và tiền thuế môn bài tại chi nhánh ấy.

2. Xuất hoá đơn cho chi nhánh:
Theo điểm 2.6 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định:

a. Chi nhánh hạch toán độc lập:
- Xuất hoá đơn như bán hàng bình thường.

b. Chi nhánh hạch toán phu thuộc:
- giả dụ chi nhánh hạch toán phụ thuộc là chi nhánh, liên hệ ... ở khác tỉnh, lúc điều chuyển hàng hoá cho các chi nhánh này để bán thì DN sở hữu thể lựa sắm một trong hai phương pháp tiêu dùng hoá đơn, chứng từ như sau:
a) Lập hoá đơn GTGT.
b) Lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Nhưng khi bán hàng thì các chi nhánh này nên lập hoá đơn và Bảng kê hàng hoá bán ra gửi về trụ sở chính. Để trụ sở chính lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ.

- Chi nhánh hạch toán phụ thuộc thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối sở hữu số hàng xuất bán và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào những hóa đơn GTGT mà trụ sở chính giao hàng xuất cho.

Lưu ý:
- các chi nhánh của DN kinh doanh nông, lâm, thủy sản, mang thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính thì dùng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, ko sử dụng hóa đơn GTGT.

Chú ý:
- Hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình cung cấp thì ko phải lập hoá đơn, không hề tính, nộp thuế GTGT.
(Theo điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC)

những chi nhánh hạch toán phụ thuộc với thể xin cấp MST riêng (13 số) và đặt in hoá đơn GTGT.

3. Kê khai thuế GTGT:
Theo điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC

a. Chi nhánh hạch toán độc lập:
- Thì kê khai tại chi nhánh.

b. Chi nhánh hạch toán phụ thuộc:

+/ ví như chi nhánh hạch toán phụ thuộc cộng tỉnh (TP) với trụ sở chính thì kê khai tại trụ sở chính.

Chú ý: giả dụ các chi nhánh này mang con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng và trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai gần như thuế GTGT đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng nên đăng ký nộp thuế riêng và tiêu dùng hóa đơn riêng.

- Đối với hoạt động buôn bán dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, massage, karaoke thì Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế.

+/ giả dụ chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở khác tỉnh (TP) sở hữu trụ sở chính: Thì kê khai thuế GTGT tại chi nhánh. ví như các chi nhánh này ko trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì kê khai thuế tại trụ sở chính.

- Trường hợp DN sở hữu dự án marketing bất động sản ở địa phương khác tỉnh với trụ sở chính, mang có mặt trên thị trường đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án…) thì cần thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo cách khấu trừ với cơ quan thuế địa phương.

VD: nhà hàng kinh doanh bất động sản A mang trụ sở tại Hà Nội, công ty là chủ đầu tư dự án vững mạnh nhà tại thành phố Đà Nẵng, nhà hàng xây dựng thương hiệu chi nhánh tại Đà Nẵng để quản lý dự án thì chi nhánh nhà hàng A phải thực hiện đăng ký thuế, khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối mang hoạt động buôn bán bất động sản này tại Đà Nẵng.

Đối có những DN sản xuất:

những cơ sở chế tạo (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) khác tỉnh sở hữu trụ sở chính: ví như không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì:

- ví như cơ sở chế tạo sở hữu hạch toán kế toán thì cần đăng ký nộp thuế theo cách khấu trừ tại địa phương đấy, lúc điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính bắt buộc lập hóa đơn GTGT làm căn cứ để kê khai, nộp thuế tại đó.

- ví như cơ sở chế tạo không thực hiện hạch toán kế toán thì kê khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi với cơ sở phân phối .
Số thuế GTGT cần nộp cho địa phương cơ sở chế tạo được xác định theo tỷ lệ:
- 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%)
- 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa với thuế GTGT của sản phẩm cung cấp ra.


- Nếu TỔNG số thuế GTGT phải nộp cho địa phương (nơi cơ sở sản xuất) xác định theo nguyên tắc trên mà lớn hơn số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính thì DN tự phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương như sau:
Số thuế GTGT phải nộp cho địa phương=Số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chínhXTỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa sở hữu thuế GTGT của sản phẩm do cơ sở sản xuất ra hoặc sản phẩm cộng chiếc tại địa phương trên tổng doanh thu theo giá chưa với thuế GTGT của sản phẩm cung ứng ra của toàn công ty.

Chú ý: trường hợp DN ko phát sinh số thuế buộc phải nộp tại trụ sở chính thì chẳng hề nộp thuế cho những địa phương nơi sở hữu cơ sở phân phối.

- DN phải lập và gửi "Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho những địa phương nơi mang cơ sở sản xuất trực thuộc ko thực hiện hạch toán kế toán" theo loại số 01-6/GTGT tất nhiên Thông tư 156 cộng với hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ mẫu số 01-6/GTGT đến các cơ quan thuế cơ sở chế tạo trực thuộc.

Căn cứ số thuế GTGT được phân bổ giữa trụ sở chính và những địa phương cơ sở cung ứng trên Bảng phân bổ theo dòng số 01-6/GTGT nêu trên, DN lập chứng từ nộp thuế GTGT tại trụ sở chính và từng địa phương cơ sở chế tạo. Trên chứng từ nộp thuế buộc phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp mang cơ quan thuế nơi trụ sở chính và địa phương cơ sở chế tạo.
>>> có thể bạn quan tâm: Học kế toán
Ví dụ: siêu thị A trụ sở tại Hà Nội sở hữu 2 đơn vị sản xuất trực thuộc ko thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% và do trụ sở chính xuất bán.

Trong kỳ khai thuế tháng 8/2014: doanh thu theo giá chưa với thuế giá trị gia nâng cao của sản phẩm chế tạo ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa với thuế giá trị gia nâng cao của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu. Số thuế giá trị gia nâng cao phải nộp tại trụ sở chính của nhà hàng A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 25 triệu đồng.

Số thuế GTGT mà siêu thị A bắt buộc nộp cho Hải Phòng là:
500 triệu x 2% = 10 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà nhà hàng A nên nộp cho Hưng Yên là:
600 triệu x 2% = 12 triệu đồng.

Số thuế GTGT mà nhà hàng A buộc phải nộp cho Hà Nội là:
25 triệu - 10 triệu - 12 triệu = 3 triệu đồng.

Ví dụ : nhà hàng A trụ sở tại Hà Nội có 3 nhà máy cung cấp trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm chế tạo ra do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 9/2014: doanh thu theo giá chưa sở hữu thuế giá trị gia tăng của sản phẩm cung cấp ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia nâng cao của sản phẩm cung cấp ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu; doanh thu theo giá chưa sở hữu thuế giá trị gia tăng của sản phẩm cung cấp ra tại nhà máy ở Hà Nội là 200 triệu.

Số thuế GTGT bắt buộc nộp tại trụ sở chính của công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 20 triệu đồng.

Theo nguyên tắc tạm nộp tại các địa phương theo tỷ lệ 2% doanh thu đối sở hữu hàng hóa chịu thuế 10%, nhà hàng A xác định số thuế GTGT nên nộp cho Hải Phòng và Hưng Yên là: 500 triệu x 2% + 600 triệu x 2% = 22 triệu. Như vậy lúc xác định theo nguyên tắc này thì số thuế bắt buộc nộp cho các địa phương sẽ to hơn số thuế GTGT cần nộp của công ty A tại trụ sở chính. bởi thế, nhà hàng A tự phân bổ số thuế GTGT nên nộp cho những địa phương như sau:

Số thuế GTGT mà doanh nghiệp A phải nộp cho Hải Phòng là:
20 triệu x 500 triệu / (500 triệu + 600 triệu +200 triệu) = 7.69 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà doanh nghiệp A buộc phải nộp cho Hưng Yên là:
20 triệu x 600 triệu / (500 triệu + 600 triệu + 200 triệu) = 9.23 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà nhà hàng A phải nộp cho Hà Nội là:
20 triệu - 7.69 triệu - 9.23 triệu = 3.08 triệu đồng.

Ví dụ: doanh nghiệp A trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm cung ứng ra do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 10/2014: doanh thu theo giá chưa sở hữu thuế giá trị gia tăng của sản phẩm cung ứng ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 400 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm cung cấp ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 500 triệu. Tháng 10/2014, doanh nghiệp A không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính. doanh nghiệp A cũng ko phải nộp thuế giá trị gia nâng cao cho Hải Phòng và Hưng Yên.


4. Kế khai thuế TNDN:
Theo điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:

a. Chi nhánh hạch toán độc lập:
- Kê khai thuế TNDN tại chi nhánh đấy.

b. Chi nhánh hạch toán phụ thuộc:
- Kê khai thuế TNDN tập trung tại trụ sở chính (Chi nhánh không phải kê khai thuế TNDN chỉ kê khai thuế GTGT, TNCN và môn bài tại cơ quan thuế chi nhánh đó)

c. Đối có DN sản xuất:
- các cơ sở phân phối (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc khác tỉnh sở hữu trụ sở chính: Thì nộp hồ sơ khai thuế TNDN tập trung tại trụ sở chính.

Thứ Ba, 1 tháng 12, 2015

Tiền lãi vay mang nên nộp thuế TNCN, GTGT


Tiền lãi cho vay mang chịu thuế GTGT – có nên xuất hóa đơn – với buộc phải nộp thuế TNCN không? Học phần mềm kế toán fast xin hướng dẫn bí quyết viết hóa đơn từ tiền lãi cho vay, bí quyết tính thuế TNCN từ tiễn lãi cho vay.

tiền lãi cho vay có chịu thuế gtgt, có phải nộp thuế tncn
1. Tiền lãi cho vay có chịu thuế GTGT:

Theo điểm b, Khoản 8, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:
- Quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014):

"b. Hoạt động cho vay riêng lẻ, chẳng phải hoạt động marketing, cung cấp thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
Ví dụ 5: siêu thị cổ phần VC mang tiền nhàn rỗi tạm thời chưa dùng cho hoạt động buôn bán, nhà hàng cổ phần VC ký hợp đồng cho công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi nhà hàng cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng ko chịu thuế GTGT.".

Như vậy:
- trường hợp siêu thị cho vay tiền thì khoản Tiền lãi cho vay thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

2. khi thu tiền lãi cho vay sở hữu xuất hóa đơn:

Theo Điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC:

"Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về hoá đơn bán hàng hóa, chế tạo dịch vụ như sau:
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
"b) Người bán cần lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả những nếu hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, PR, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ sử dụng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục công đoạn sản xuất).

Kết luận: giả dụ đi vay của DN:
Bên cho vay:
- khi thu tiền lãi cho vay thì nhà hàng cho vay nên lập hóa đơn GTGT.
- Trên hoá đơn ghi rõ: Thu lãi tiền vay
- cái thuế suất, số thuế GTGT: không ghi và gạch chéo.

Bên đi vay, bắt buộc đảm bảo:
- Hợp đồng vay tiền.
- Chứng từ giao dịch
- Hóa đơn thu tiền lãi vay (Nếu mang trả tiền lãi vay)

Chú ý: ví như DN không hề là tổ chức tín dụng khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau thì nên tiêu dùng những hình thức giao dịch sau:

a) Thanh toán bằng Séc;
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
c) các hình thức thanh toán ko sử dụng tiền mặt ưa thích khác theo quy định hiện hành.

(Theo điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015)

Như vậy: lúc DN bạn đi vay hoặc cho vay thì bắt buộc chuyển khoản (không dùng tiền mặt nhé)

khía cạnh người mua mang thể xem thêm tại Công văn 4044/CT-TTHT ngày 29/5/2014 của Cục thuế TP. Hồ chí Minh.

"Trường hợp siêu thị mang tiền nhàn rỗi cho doanh nghiệp khác vay (không nên hoạt động buôn bán, phân phối thường xuyên) thì khoản tiền lãi nhà hàng nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, lúc thu tiền siêu thị buộc phải lập hóa đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ thu lãi tiền vay chiếc thuế suất, số thuế GTGT ko ghi và gạch chéo."



3. Tiền lãi vay với nên nộp thuế TNCN:

Theo Khoản 3 điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013:

"Điều 2. các khoản thu nhập chịu thuế
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân buôn bán vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước không tính theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản một, Điều 3 Thông tư này. "
>>> Tham khảo thêm: Học kế toán thuế tại Hà Nội
KẾT LUẬN:
- giả dụ cá nhân cho vay tiền mà thu tiền lãi thì Tiền lãi cho vay là khoản thu nhập chịu thuế TNCN. (Đây là khoản thu nhập từ đầu tư vốn).

4. bí quyết tính thuế TNCN từ tiền lãi cho vay:

4.1 Theo điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

"Điều 10. Căn cứ tính thuế đối sở hữu thu nhập từ đầu tư vốn
- Thuế suất đối sở hữu thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần sở hữu thuế suất là 5%.

Số thuế thu nhập cá nhân bắt buộc nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5%


Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế."

4.2 Theo điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

"Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
d) Thu nhập từ đầu tư vốn
-Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư 111 với trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước lúc trả thu nhập cho cá nhân trừ giả dụ cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này."

KẾT LUẬN giả dụ đi vay của cá nhân:
- giả dụ nhà hàng bạn đi vay tiền của cá nhân (không buộc phải là tổ chức tín dụng) mà buộc phải trả tiền lãi thì:
- lúc trả tiền lãi vay buộc phải khấu trừ thuế TNCN 5% trên tổng số tiền lãi vay.

mẫu chứng từ khấu trừ: Tờ khai khấu trừ thuế TNCN loại 06/TNCN

chi tiết người dùng có thể xem thêm tại Công văn 7690/CT-TTHT ngày 18/9/2014 của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh.

- "Trường hợp công ty mang ký hợp đồng vay ngoại tệ (USD) có cá nhân người Hong Kong thì lúc chi trả lãi vay cho cá nhân này công ty buộc phải khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN có thuế suất 5% theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. "


Bên DN đi vay cá nhân cần:
- Hợp đồng vay tiền
- Chứng từ giao dịch.
- Chứng từ khấu trừ thuế TNCN (Nếu sở hữu trả tiền lãi vay)

Lưu ý: Để khoản mức giá lãi vay của cá nhân là giá thành tối ưu khi tính thuế TNDN thì khách hàng mang thể xem thêm tại đây

mức giá lãi vay được trừ lúc tính thuế TNDN